» Thông tin » Quy định nộp thuế khi chuyển nhượng cổ phần

Quy định nộp thuế khi chuyển nhượng cổ phần

Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Cụ thể, điều luật quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:
“Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
Với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, quý khách sẽ phải nộp thuế với thuế suất 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.
Như vậy Số thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x 0,1%
Trong đó, giá chuyển nhượng được xác định như sau:
• Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
• Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Xem thêm:

>> Gia hạn nộp hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp

>> Các chứng từ kế toán của doanh nghiệp

>> Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với doanh nghiệp

Quy định kê khai thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại điểm a khoản 5 điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, nguyên tắc khai thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể:
• Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
+ Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC tức khai thuế theo tháng hoặc quý.
+ Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC tức khai thuế theo tháng hoặc quý.
• Nếu chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán thì không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế.
• Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc hai trường hợp nói trên khai thuế theo từng lần phát sinh.
• Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
• Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Nếu thuộc trường hợp khai thuế theo từng lần phát sinh, quý khách có thể phải tự khai và nộp thuế ngay sau khi chuyển nhượng cổ phần.

Xem thêm:

>> Hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp

>> Hồ sơ kê khai thuế ban đầu

>> Địa điểm kinh doanh có được xuất hóa đơn không

Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh

• Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
• Tờ khai mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

• Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13-1/BK-TNCN.
• Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 13/KK-TNCN.
• Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
• Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.

Quy định về thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân

• Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
• Trường hợp cá nhân nộp thuế thì thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
• Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Quy định về thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.

Quy định về nơi nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân

• Cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán.
+ Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thường trú hoặc tạm trú.
• Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.

Căn cứ pháp lý tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần

• Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
• Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
• Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13;
• Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
• Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Trên đây là nội dung tư vấn về thuế khi chuyển nhượng cổ phần. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì, xin vui lòng liên hệ Đại Việt để được tư vấn cụ thể.

Xem thêm:

>> Quy định về hóa đơn GTGT của chi nhánh

>> Lưu ý về hóa đơn giá trị gia tăng

>> Quy định hoàn thuế giá trị gia tăng

>> Quy định mới về thuế của doanh nghiệp

>> Lưu ý về thuế sau khi thành lập công ty

>> Những lưu ý khi kê khai thuế doanh nghiệp

>> Mức phạt chậm nộp tờ kê khai thuế GTGT
  

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

THÀNH LẬP CTY | ĐĂNG KÝ KINH DOANH

0905 548 995


Copyright © 2017 - All Rights Reserved - www.tuvandaiviet.com

Đang online: 8    Lượt truy cập: 2850515