» Thông tin » Điều cần biết về công ty hợp danh

Điều cần biết về công ty hợp danh

Đặc điểm loại hình công ty hợp danh là gì? Đó là thắc mắc của nhiều người. Sau đây, chúng tôi sẽ nêu rõ những đặc điểm pháp lý của loại hình này. Qua đó, sẽ giúp người khởi nghiệp có những nhận định chính xác và lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất cho mình.
Xem thêm:
>> Biên bản góp vốn thành lập công ty
>> Các hành vi bị cấm theo trong hoạt động kinh doanh
>> Các loại vốn của doanh nghiệp

>> Các thủ tục sau khi thành lập doanh nghiệp

Công ty hợp danh có đặc điểm gì?

Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một thương hiệu và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

- Căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì theo Luật Doanh nghiệp có thể chia công ty hợp danh thành hai loại:

• Loại thứ nhất là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối nhân;
• Loại thứ hai là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty).
Có thể thấy, khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các công ty đối nhân ở Việt Nam.
Xem thêm:
>> Thủ tục hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty
>> Cách ghi ngành nghề đăng ký kinh doanh
>> Các ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định
>> Hướng dẫn cách đặt tên công ty doanh nghiệp

- Những đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh:

• Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
• Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
• Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
• Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
• Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;

- Các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh:

Các thành viên hợp danh trong đó có ít nhất 2 thành viên và thành viên đó là 1 cá nhân.
• Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được hội đồng thành viên chấp thuận.
• Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự) và tuân theo những điều lệ trong luật doanh nghiệp.
• Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ.
• Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác).

Xem thêm:

>> Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần

>> Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

>> Chuyển đổi công ty cổ phần sang công ty TNHH 1 thành viên

>> Chuyển đổi công ty cổ phần sang công ty TNHH 2 thành viên

- Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên công ty của thành viên hợp danh:

• Đối với thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
• Đối với tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Các thành viên góp vốn vào công ty hợp danh:

• Là thành viên của công ty đối nhân, nhưng thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính điều này là lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành viên hợp danh.
• Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
• Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ty.
• Không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty.
• Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty.
 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

THÀNH LẬP CTY | ĐĂNG KÝ KINH DOANH

0905 548 995


Copyright © 2017 - All Rights Reserved - www.tuvandaiviet.com

Đang online: 1    Lượt truy cập: 2850570